Chế độ hỗ trợ chi phí y tế cho trẻ em, v.v…(乳幼児等医療費支援制度)

更新日:2024年01月10日

Khái quát(概要)

Đây là chế độ hỗ trợ một phần chi phí y tế cho trẻ em, v.v…khi khám/chữa bệnh có bảo hiểm tại cơ sở y tế.
Chế độ hỗ trợ chi phí y tế cho trẻ em, v.v…của Thành phố Higashihiroshima có giới hạn về thu nhập.

Trẻ thuộc đối tượng(対象児童)

Từ ngày 1/8/2023, Thành phố đã mở rộng độ tuổi đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ chi phí y tế.

Trẻ cho đến năm thứ 3 Trung học phổ thông sinh sống tại Thành phố Higashihiroshima và thu nhập của Cha mẹ (người giám hộ) thấp hơn mức giới hạn. Tuy nhiên, trường hợp đã nhận các chế độ hỗ trợ y tế khác như hỗ trợ cuộc sống, chế độ y tế cho Cha/mẹ đơn thân hay chế độ y tế cho người khuyết tật nghiêm trọng về tinh thần và thể chất, v.v… sẽ không thuộc đối tượng.

Đối với trẻ đủ điều kiện thuộc đối tượng từ 0 tuổi ~ năm 3 trung học cơ sở, chi phí y tế phát sinh khi đi khám chữa bệnh (điều trị ngoại trú hoặc nhập viện) sẽ được hỗ trợ chi phí y tế. Ngoài ra, trẻ thuộc đối tượng từ năm 1 ~ năm 3 trung học phổ thông (trẻ có ngày sinh từ ngày 1 tháng 4 năm đủ 16 tuổi đến ngày 31 tháng 3 năm đủ 18 tuổi) sẽ được hỗ trợ chi phí y tế khi nhập viện.

Độ tuổi thuộc đối tượng, v.v…

Điều trị ngoại trú

Nhập viện

Trẻ 0 ~ 15 tuổi (0 tuổi ~ năm 3 trung học cơ sở)

Từ 16 ~ 18 tuổi (năm 1 ~ 3 trung học phổ thông)

×

Về sự thay đổi độ tuổi đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ chi phí y tế

Hạng mục

Điều trị ngoại trú

Nhập viện

Trước khi thay đổi

Đến năm thứ 6 tiểu học

Đến năm 3 trung học cơ sở

Sau khi thay đổi
(từ tháng 8/2023)

Đến năm 3 trung học cơ sở

Đến năm 3 trung học phổ thông

 

Số tiền được hỗ trợ thanh toán một phần(一部支給の対象となる額)

Là số tiền sau khi trừ khoản chi phí tự chi trả một phần (phụ huynh chịu trách nhiệm chi trả) từ phần chi phí bản thân chịu trách nhiệm chi trả của khám chữa bệnh có bảo hiểm (thường là 20~30%)

※Ngay cả trường hợp nhận hỗ trợ, phụ huynh cũng sẽ phát sinh「chi phí tự chi trả một phần」.

Trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ, số tiền phụ huynh chịu trách nhiệm chi trả khi điều trị ngoại trú hay nhập viện sẽ được biểu thị như bảng sau.

Hạng mục hỗ trợ

Chi phí tự chi trả một phần (số tiền phụ huynh chịu trách nhiệm chi trả)

Điều trị ngoại trú

500 yên mỗi ngày cho mỗi cơ sở y tế, tối đa 4 ngày trong một tháng

※Nếu trong một tháng khám quá 5 ngày thì từ ngày thứ 5 trở đi không phát sinh chi phí tự chi trả.

※Không phải tự chi trả cho đơn thuốc mua tại nhà thuốc có bảo hiểm, các dụng cụ hỗ trợ (như mắt kiếng, v.v…).

Nhập viện

500 yên mỗi ngày cho mỗi cơ sở y tế, tối đa 14 ngày trong một tháng

※Nếu trong một tháng nhập viện quá 15 ngày thì từ ngày thứ 15 trở đi không phát sinh chi phí tự chi trả.

※ Hạng mục hỗ trợ được giới hạn trong phạm vi bảo hiểm.

※ Các chi phí y tế không được bảo hiểm chi trả như khám lần đầu tại cơ sở y tế có trên 200 giường bệnh mà không có giấy giới thiệu, khám kiểm tra sức khỏe, tiêm phòng, nắn chỉnh răng (niềng răng), tiền phòng chênh lệnh, tiền bỉm, v.v… và tiền ăn trong thời gian nằm viện đều không được hỗ trợ chi trả.

Cách thức đăng ký(申請方法)

Quầy tiếp nhận(受付窓口)

Ban Gia đình trẻ em, các văn phòng chi nhánh, phòng công tác
Trường hợp gặp khó khăn trong việc đến nộp trực tiếp tại Quầy tiếp nhận trong thời gian làm việc thì cũng có thể nộp qua đường bưu điện. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ trao đổi.

Giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký hưởng chế độ(申請に必要なもの)

  • Thẻ bảo hiểm sức khỏe của trẻ thuộc đối tượng
  • Trường hợp người đăng ký đang cư trú ngoài Thành phố thì cần giấy tờ có thể xác minh mã số cá nhân của người đăng ký (Thẻ cứng My Number, giấy thông báo mã số My Number, v.v...)
  • Giấy tờ có thể xác minh nhân thân (Thẻ cứng My Number, bằng lái xe, v.v…)

(1)Trường hợp sinh con hoặc chuyển vào thành phố (trẻ từ 0 tuổi ~ năm 3 trung học cơ sở)(出生や転入の場合(0歳児~中学3年生))

※Ngay cả khi bạn chưa có đủ các tài liệu cần thiết đi chăng nữa thì hãy đảm bảo nộp hồ sơ đăng ký trong vòng 14 ngày kể từ ngày sinh hoặc ngày chuyển đến, v.v…(Dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký sẽ được đóng trên đơn đăng ký. Các tài liệu cần thiết phải nộp đính kèm có thể nộp bổ sung vào ngày hôm sau).

※Xin lưu ý rằng nếu nộp đơn sau 14 ngày thì tư cách đủ điều kiện nhận chế độ sẽ được tính kể từ ngày nộp đơn.

(2)Trường hợp nhập viện đối với học sinh năm 1 ~ năm 3 trung học phổ thông(入院のみの場合(高校1年生~高校3年生))

Vui lòng nộp đơn thỉnh cầu khi nhập viện. Không cấp sẵn trước Giấy chứng nhận người thụ hưởng chế độ.

Khi thỉnh cầu, vui lòng cung cấp tên bệnh viện sẽ nhập viện và thời gian nhập viện.

Về giới hạn thu nhập

Khi xét duyệt tư cách thụ thưởng, sẽ có giới hạn thu nhập.

※Trường hợp đăng ký mới do mới chuyển đến, v.v…, tùy thuộc vào ngày sinh của trẻ, sẽ có trường hợp năm tính thu nhập cần thiết để xét duyệt có thể là năm trong quá khứ. Cũng có trường hợp cần phải gửi nộp các giấy tờ cần thiết, vì thế xin vui lòng trao đổi với cơ quan phụ trách nếu có bất cứ thắc mắc nào.

Mức giới hạn thu nhập tiêu chuẩn ứng với số người phụ thuộc, v.v... được biểu thị trong bảng bên dưới.

Số người phụ thuộc, v.v…

※Mức giới hạn thu nhập tiêu chuẩn

0 người

5,320,000 yên

1 người

5,700,000 yên

2 người

6,080,000 yên

3 người

6,460,000 yên

4 người

6,840,000 yên

5 người

7,220,000 yên

※Thu nhập thuộc đối tượng xét duyệt là gì?
Thu nhập được xét là số tiền sau khi đã khấu trừ các chi phí cần thiết từ tổng thu nhập (đối với người chỉ có thu nhập từ tiền lương thì thu nhập dùng để xét chính là「Số tiền sau khi khấu trừ thu nhập tiền lương 給与所得控除後の金額」.
Ngoài ra, hãy khấu trừ những khoản sau đây khỏi thu nhập của bạn.

  • Khấu trừ phí bảo hiểm xã hội (đồng nhất 80,000 yên)
  • Khấu trừ các thiệt hại tổn thất, chi phí y tế, tiền trả góp hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ, v.v…
  • Nếu trẻ hoặc người nuôi dưỡng đang nhận khoản khấu trừ dành cho người khuyết tật, v.v… thì khấu trừ khoản tiền quy định.

※Xin vui lòng tự bản thân kiểm tra và ước chừng hạn mức của bản thân.

Dựa vào kết quả xét duyệt, nếu bạn không thể nhận được giấy chứng nhận người thụ hưởng do thu nhập vượt quá mức giới hạn thì thông báo từ chối tư cách sẽ được gửi đến nhà. Tư cách này sẽ bị từ chối cho đến cuối tháng của tháng sinh của tuổi tiếp theo của trẻ.

Tuy nhiên, việc xét duyệt tư cách hưởng chế độ từ tháng tiếp theo của tháng sinh của tuổi tiếp theo của trẻ sẽ được xét duyệt dựa trên thu nhập của niên độ mới, do đó sẽ có trường hợp sẽ được thừa nhận do sự thay đổi về mức thu nhập hoặc số người phụ thuộc.

Trường hợp nhận được thông báo từ chối tư cách, vào tháng sinh của tuổi tiếp theo của trẻ, xin vui lòng chuẩn bị lại những giấy tờ cần thiết và đăng ký lại.

Sửa đổi từ năm 2018(平成30年度からの改正)

Do thực thi các sắc lệnh, chính sách của chính phủ sửa đổi một phần lệnh thực thi về luật trợ cấp trẻ em, nên các mục dưới đây sẽ thay đổi từ ngày 1/6/2018.

Áp dụng các khoản khấu trừ đặc biệt đối với thu nhập chuyển nhượng dài hạn và ngắn hạn(長期譲渡所得及び短期譲渡所得にかかる特別控除の適用)

Nếu có áp dụng các khoản khấu trừ đặc biệt đối với thu nhập chuyển nhượng dài hạn hoặc ngắn hạn (lãi vốn từ bán nhà, đất, v.v…) được quy định trong luật về các biện pháp đặc biệt liên quan đến thuế, thì số tiền khấu trừ tương ứng sẽ được khấu trừ từ mức thu nhập chuyển nhượng dài hạn hoặc ngắn hạn.

Áp dụng khấu trừ góa phụ (góa vợ) ※Hủy bỏ thuế thu nhập niên độ năm 3 Reiwa (phần của niên độ năm 2 Reiwa)(寡婦(寡夫)控除のみなし適用 ※令和3年度(令和2年分)所得課税から廃止)

Trong số những cha mẹ đơn thân chưa kết hôn không được áp dụng khoản khấu trừ dành cho góa phụ (góa vợ) theo luật thuế địa phương, trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện sẽ được khấu trừ giống với khấu trừ dành cho góa phụ (góa vợ) theo luật thuế địa phương.

Các trường hợp khác cần tiến hành thủ tục(その他、手続きが必要なとき)

  • Khi thay đổi địa chỉ (chuyển đến nơi khác trong thành phố, chuyển ra khỏi thành phố)
  • Khi thay đổi thẻ bảo hiểm y tế
  • Khi làm mất Giấy chứng nhận người thụ hưởng chế độ
  • Khi thay đổi người thu nhập chính
  • Khi thay đổi họ tên, v.v…

Gia hạn Giấy chứng nhận người thụ hưởng chế độ (chỉ dành cho trẻ từ 0 tuổi ~ 15 tuổi (năm 3 trung học cơ sở)(受給者証の更新(0歳児~中学3年生(15歳児)のみ)

Giấy chứng nhận người thụ hưởng chế độ sẽ được thay đổi hằng năm vào ngày đầu tiên của tháng sau tháng sinh nhật (nếu trẻ sinh ngày 1 thì tính tháng đó) và sẽ tiến hành kiểm tra thu nhập của niên độ mới. Theo nguyên tắc chung, không cần nộp đơn xin gia hạn. Tuy nhiên, trường hợp không thể kiểm tra các khoản mục cần thiết thì có thể sẽ được yêu cầu gửi nộp lại các giấy tờ cần thiết.
Ngoài ra, trường hợp đã nhận được thông báo từ chối tư cách, thì cần phải làm thủ tục đăng ký. Nếu có nguyện vọng xét duyệt lại, xin vui lòng nộp đơn đăng ký cùng với các tài liệu cần thiết vào tháng sinh nhật tiếp theo của trẻ.
Nếu đáp ứng các điều kiện về thu nhập, sẽ được cấp Giấy chứng nhận người thụ hưởng chế độ.

Giấy chứng nhận người thụ hưởng mới sẽ được gửi trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận cũ.

Yêu cầu hoàn trả chi phí y tế(医療費の返還請求)

Nếu phát sinh khoản chi phí y tế bảo hiểm chi trả vượt quá mức chi phí tự chi trả một phần trong thời gian hiệu lực của Giấy chứng nhận người thụ hưởng thì có thể yêu cầu hoàn trả lại chi phí y tế đó.

Nơi liên hệ trao đổi

Ban Gia đình trẻ em  Bộ phận tổng vụ nuôi dạy trẻ  (Kodomo Katei-ka Kosodate-somu-gakari, こども家庭課 子育て総務係) : 082-420-0941

Xin vui lòng cho chúng tôi biết ý kiến của bạn.

Những điều cần chú ý:

Xin lưu ý rằng chúng tôi sẽ không phản hồi về những nội dung được nhập trong bảng khảo sát này. Rất mong nhận được sự thông cảm và thấu hiểu.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào muốn trao đổi với Bộ phận giao lưu quốc tế - Ban Đời sống thị dân xin vui lòng liên hệ từ đây.

Câu hỏi 1
Bạn đến từ đất nước nào?
Câu hỏi 2
Hiện tại, bạn đang sống ở đâu?


Câu hỏi 2-2
Người đã chọn đáp án 「2」 ở Câu hỏi 2 xin vui lòng nhập 「tên của thị trấn/khu vực hiện đang sinh sống」.
Câu hỏi 3
Thông tin của trang này có hữu ích hay không?


Câu hỏi 4
Hãy cho chúng tôi biết làm thế nào mà bạn biết đến trang này.